Bảo hiểm thất nghiệp mang một ý nghĩa rất quan trọng, đặc biệt là đối với người lao động. Hãy cùng tìm hiểu rõ hơn về chính sách, quyền lợi của bảo hiểm thất nghiệp nhé.
Trong thời buổi kinh tế khó khăn, đặc biệt sau khi trải qua đại dịch Covid thì bảo hiểm thất nghiệp được xem là giải pháp giúp đỡ cho người lao động.

1. Bảo hiểm thất nghiệp là gì?
Bảo hiểm thất nghiệp là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp (Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Luật Việc làm 2013). Những điều cần biết về bảo hiểm hưu trí.
Bảo hiểm thất nghiệp là biện pháp nhằm mục đích giúp người lao động khắc phục tình trạng thất nghiệp, trợ giúp kịp thời trong thời gian nghỉ việc mà chưa tìm được việc làm. Đồng thời tạo cơ hội, động lực tích cực cho người lao động học nghề và hỗ trợ tìm kiếm việc làm cho người thất nghiệp trở lại làm việc. Điều này tạo ra chỗ dựa về vật chất và tinh thần cho người lao động khi lâm vào tình trạng mất việc làm và giúp họ phần nào ổn định được cuộc sống.
2. Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp hằng tháng
Theo Điều 57 Luật Việc làm 2013, cả người lao động và người sử dụng lao động đều có nghĩa vụ đóng tiền bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động như sau:
- Người lao động đóng 1% tiền lương tháng.
- Người sử dụng lao động đóng 1% quỹ tiền lương tháng của những người lao động đang tham gia.
Trong đó, tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp là tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, với mức lương đóng tối đa như sau:
- Người lao động theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định: Mức lương đóng tối đa = 20 tháng lương tối thiểu vùng.
Người lao động theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định: Mức lương đóng tối đa = 20 tháng lương cơ sở = 29,8 triệu đồng/tháng
3. Khi nào được hưởng bảo hiểm thất nghiệp?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật việc làm năm 2013, người lao động muốn hưởng trợ cấp thất nghiệp phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
Người lao động phải chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc. Tuy nhiên trừ các trường hợp: đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật, hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng.
- Người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động.
- Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động.
- Người lao động chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ cho trung tâm dịch vụ việc làm. Tuy nhiên trừ các trường hợp như: tham gia nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an, đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên, bị tạm giam, phạt tù, ra nước ngoài định cư, đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng, tử vong,…
Căn cứ Điều 50 Luật Việc làm 2013, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng chi trả cho người lao động được tính theo công thức sau:
Mức hưởng hàng tháng = 60% x Bình quân tiền lương tháng đóng BHTN của 6 tháng liền kề trước khi thất nghiệp.
Trong đó:
Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được xác định theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp:
- Đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ 12 – 36 tháng: Được hưởng 03 tháng trợ cấp.
- Sau đó, cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ thêm 12 tháng: Được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp.
- Thời gian hưởng tối đa bằng 12 tháng.
Vì vậy bạn cần xem xét kỹ tất cả điều khoản, quy định trong hợp đồng bảo hiểm thất nghiệp để đảm bảo quyền lợi cho bản thân mình.
Trên đây là tất cả những thông tin chi tiết về bảo hiểm thất nghiệp. Hy vọng bài viết đã giúp bạn hiểu rõ về những quyền lợi của bảo hiểm thất nghiệp.